NLĐ thuộc 06 trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi, mức hưởng đối với năm 2021 như sau:
Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%)hưởng lương hưu hằng tháng] x [Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH]
Trong đó:
(1) Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
**Đối với lao động nam:
– Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện nay quy định là 18 năm);
– Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
– Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
**Đối với lao động nữ:
– Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
– Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014, Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .
Về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động
Điều kiện hưởng lương hưu do bị suy giảm khả năng lao động
NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau được hưởng lương hưu khi về hưu trước tuổi
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường (năm 2021 tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 55 tuổi 4 tháng với nữ và đủ 60 tuổi 3 tháng với nam) , bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Riêng 02 nhóm đối tượng sau đây, điều kiện để về hưu trước tuổi là “Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đồng thời, có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; – Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. |
Mức hưởng lương hưu khi về hưu trước tuổi
Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%)hưởng lương hưu hằng tháng] x [Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH]
Trong đó:
(1) Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
**Đối với lao động nam:
– Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện nay quy định là 18 năm);
– Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi)..
– Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
**Đối với lao động nữ:
– Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi).
– Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014, Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên đây) thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Căn cứ pháp lý:
– Điều 54, 55, 56, 62, 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật Lao động 2019).
– Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015.
– Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015.
Quý Nguyễn